CƠ QUAN THỰC HIỆN

THỐNG KÊ DỊCH VỤ CÔNG

Tên thủ tục Thông báo thành lập Tổ hợp tác
Lĩnh vực Thành lập và hoạt động của tổ hợp tác
Địa chỉ tiếp nhận
Cơ quan thực hiện

Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn.

Cách thức thực hiện

1. Địa điểm thực hiện: Tại Bộ phận Một cửa - UBND cấp xã 2. Thời gian: Ngay tại thời điểm nộp hồ sơ 3. Cách thức: Tại Bộ phận Một cửa - UBND cấp xã

Đối tượng thực hiện Tổ chức
Trình tự thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ
Tổ trưởng tổ hợp tác hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ hợp tác gửi thông báo thành lập tổ hợp tác đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi tổ hợp tác dự định thành lập.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ thông báo thành lập tổ hợp tác.
Bước 3: Xử lý hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ thông báo thành lập tổ hợp tác, Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật vào Sổ theo dõi về việc thành lập và hoạt động của tổ hợp tác các thông tin có liên quan.

Thời hạn giải quyết

Ngay tại thời điểm nộp hồ sơ

Phí

Không

Lệ Phí

Không

Thành phần hồ sơ

(1) Giấy thông báo thành lập tổ hợp tác;

(2) Hợp đồng hợp tác;

(3) Văn bản ủy quyền của một trăm phần trăm (100 %) tổng số thành viên tổ hợp tác.

(3) Biên bản cuộc họp tổ hợp tác về việc bầu tổ trưởng.

Số lượng bộ hồ sơ 01 bộ
Yêu cầu - điều kiện

- Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm; trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu phải có điều kiện; - Tên của tổ hợp tác được đặt theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 77/2019/NĐ-CP: “1. Tổ hợp tác có quyền chọn tên, biểu tượng của mình phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này và không trùng lặp với tên, biểu tượng của tổ hợp tác khác trong địa bàn cấp xã. 2. Tên của tổ hợp tác chỉ bao gồm hai thành tố sau đây: a) Loại hình “Tổ hợp tác”; b) Tên riêng của tổ hợp tác. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho tổ hợp tác. Không được sử dụng các cụm từ gây nhầm lẫn với các loại hình tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam để đặt tên tổ hợp tác.” - Hồ sơ thông báo thành lập có đầy đủ giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Căn cứ pháp lý

- Luật Dân sự số 91/2015/QH13

- Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác

Biểu mẫu đính kèm

File mẫu:

Kết quả thực hiện

Cập nhật thông tin trong Sổ theo dõi về việc thành lập và hoạt động của tổ hợp tác.